Thứ Năm, 17 tháng 8, 2017

Chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên dự bị đại học từ năm 2017

Thực hiện Luật Viên chức và Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, dùng và quản lý Viên chức, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã dự thảo Thông tư quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thầy dự bị đại học.
Thông tư quy định tiêu chuẩn chức danh nghề đay dự bị đại học, vận dụng đối với đay nghiến dự bị đại học trong các trường dự bị đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
bố dự bị đại học hạng I
Ngoài những nhiệm vụ của kiền dự bị đại học hạng II, phụ thân dự bị đại học hạng I còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Chủ trì biên tập, soạn, phát triển chương trình, tài liệu giảng dạy của tía và học tập của học trò dự bị đại học;
Chủ trì xây dựng các nội dung bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề của nhà trường;
tham dự chỉ dẫn đồng nghiệp; đánh giá, xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học trong khối các trường dự bị đại học;
tham dự công tác soát chuyên môn, nghiệp vụ thầy giáo trong khối các trường dự bị đại học;
Tham gia ban giám khảo hội thi cha dạy giỏi/bố chủ nhiệm giỏi trong khối các trường dự bị đại học;
tham dự tổ chức, đánh giá các cuộc thi/hội thi của học sinh trong khối các trường dự bị đại học.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

Có bằng tốt nghiệp thạc sỹ trở lên đúng hoặc thích hợp với môn học giảng dạy; nếu là phó hiệu trưởng có thể thay thế bằng thạc sỹ quản lý giáo dục trở lên; có chứng chỉ bổ dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với thầy trung học phổ quát nếu không có bằng đại học sư phạm;
Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số đối với vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số;
Đối với thân phụ dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông báo cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
Có chứng chỉ tẩm bổ chức danh nghề nghiệp nghiêm phụ dự bị đại học hạng I.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
Chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, luật pháp, quy định của Đảng, quốc gia, ngành về giáo dục trung học phổ thông, giáo dục đại học và giáo dục dân tộc;
chỉ dẫn đồng nghiệp thực hiện kế hoạch, chương trình giáo dục hệ dự bị đại học;
ứng dụng sáng tạo và đánh giá được việc áp dụng những tri thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh dự bị đại học của đồng nghiệp;
ứng dụng linh hoạt những tri thức về kinh tế, văn hóa, tầng lớp trong nước và quốc tế để định hướng hiệu quả nghề học sinh dự bị đại học;
hăng hái và chủ động, linh hoạt trong tổ chức, kết hợp với đồng nghiệp và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh dự bị đại học;
Có khả năng áp dụng sáng tạo khoa học giáo dục hoặc phổ thông sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm áp dụng trong khối các trường dự bị đại học;
Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp Bộ hoặc ba dạy giỏi/giáo viên chủ nhiệm giỏi khối các trường dự bị đại học;
Viên chức thăng hạng từ nhiệm danh ba dự bị đại học hạng II lên chức danh đay nghiến dự bị đại học hạng I phải có thời kì giữ chức danh thầy dự bị đại học hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, trong đó thời kì gần nhất giữ chức danh đay đả dự bị đại học hạng II tối thiểu từ đủ 01 (một) năm trở lên.

Xem thêm: văn bằng 2 ngôn ngữ anh , các trường đại học có ngành ngôn ngữ anh , học văn bằng 2

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét